Nhân sâm:
Tên khoa học: Panax ginseng C. A. Mey.
Họ khoa học: Araliaceae (Nhân sâm).
Tên gọi khác: Nhân sâm, Viên sâm, Dã nhân sâm, Sâm cao ly, Sâm triều tiên.
Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn.
Quy kinh: kinh Phế, thông 12 kinh lạc.
Giới thiệu:
Cây nhân sâm là một cây sống lâu năm, cao chừng 0,6m. Rễ mọc thành củ to.
Lá mọc vòng, có cuống dài, lá kép gồm nhiều lá chét mọc thành hình chân vịt. Nếu cây mới được một năm (nghĩa là sau khi gieo được 2 năm) thì cây chỉ có 1 lá với 3 lá chét, nếu cây nhân sâm được 2 năm cũng chỉ có 1 lá với 5 lá chét. Cây nhân sâm 3 năm có 2 lá kép, cây nhân sâm 4 năm có 3 lá kép, cây nhân sâm 5 năm trở lên có 4 đến 5 lá kép, tất cả đều có 5 lá chét (đặc biệt có thể có 6 lá chét) hình trứng, mép lá chét có răng cưa sâu. Bắt đầu từ năm thứ ba trở đi, cây nhân sâm mới cho hoa, kết quả.
Hoa xuất hiện vào mùa hạ. Cụm hoa hình tán mọc ở đầu cành, hoa màu xanh nhạt, 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu hạ 2 núm.
Quả mọng hơi dẹt to bằng hạt đậu xanh, khi chín có màu đỏ, trong chứa 2 hạt. Hạt cây sâm năm thứ 3 chưa tốt. Thường người ta bấm bỏ đi đợi cây được 4-5 năm mới để ra quả và lấy hạt làm giống.
Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả tháng 6-8
Nhân sâm phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tập trung nhiều ở Trung Quốc và Hàn Quốc. Trong đó Sâm Cao Ly của Hàn Quốc được đánh giá là vị thuốc rất quý vì sinh sống trong điều kiện địa lý tốt. Sâm Ngọc Linh của Việt Nam phân bố chủ yếu ở vùng núi Ngọc Linh (tỉnh Kon Tum).
Mô tả dược liệu: Thân rễ thường nhiều đốt, cong ngoằn ngoèo, ít khi có hình trụ thẳng, dài 3-15 cm, đường kính 0.5-1.5 cm. Mặt ngoài màu nâu hay màu vàng xám, có những vết nhăn dọc, mảnh; những vết vân ngang nổi rõ chia thân rễ thành nhiều đốt, đặc biệt có nhiều sẹo do thân khí sinh hàng năm tàn lụi để lại. Thể chất cứng chắc, giòn, dễ bẻ, mặt bẻ lởm chởm, màu xám nhạt. Mùi thơm nhẹ đặc trưng, vị đắng, hơi ngọt.
Thành phần hóa học:
- Thành phần Saponin gồm các ginsenosides: Ginsenosides Ro, Re, Rg1, Rg2, Rg3, Rh1, Rh2, Ra1, Ra2,… Các ginsenosides này có tác dụng: giải độc, chống viêm gan, tác dụng kiểm soát kết tập tiểu cầu, tác dụng kháng tiểu đường, tránh xơ cứng động mạch, tác dụng làm giảm đau liên quan đến tế bào thần kinh não, tác dụng tăng cường sinh lý, tác dụng hạ đường huyết, chống tiểu đường, tác dụng chống loét dạ dày…
- Trong đó, thành phần Rh2, Rg3 có tác dụng khống chế và kìm hãm sự phát triển của khối u, ngăn ngừa bệnh ung thư. Hiện nay, bằng công nghệ tiên tiến hơn, các nhà khoa học đã sử dụng thành phần Rh2, Rg3 từ Hồng Sâm để chế biến các loại thuốc ngăn ngừa tế bào ung thư, dùng để hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh ung thư.
- Các thành phần Malnonyl Rb1, Rb2, Rc, Rd có tác dụng chống lão hóa, chống lại quá trình lão hóa của cơ thể duy trì thể trạng và kéo dài tuổi xuân. Nhờ vào các hoạt chất này, các ngành chăm sóc sắc đẹp đã chế tạo ra nhiều loại kem Hồng Sâm chống lão hóa, làm đẹp da, làm giảm các vết nám mang lại nét đẹp rạng ngời cho các chị em phụ nữ.
- Ngoài các thành phần ginsenosides, Malnonyl, Nhân Sâm chứa 7 hợp chất polyacetylen, 17 axit béo (axit palnitic, axit stearic, oleic, ) trong đó có đủ 8 loại axit cần thiết cho cơ thể và 20 nguyên tố hóa học Fe, Mn, Co, Se, K. Các thành phần khác là glucid, tinh dầu… cung cấp đầy đủ những vi chất cần thiết cho cơ thể.
Bộ phận dùng:
- Rễ cây nhân sâm, thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu.
- Người ta cho rằng loại mọc hoang tốt hơn loại trồng.
- Trong y học cổ truyền, người ta phân biệt hai loại chính: hồng sâm và bạch sâm.
Chế biến nhân sâm (hồng sâm, bạch sâm):
- Hồng sâm:
Ít nhất 37g, rửa sạch đất từng củ một bằng bàn chải nhỏ, rửa ở dưới nước, để nguyên cả rễ, kể cả rễ nhỏ, rửa như vậy sẽ được củ sâm trắng ngà. Cho vào nồi hấp ở áp lực hơi nước cao 2 atmotphe từ 1 giờ 20 phút đến 1 giờ 30 phút. Nhiệt độ hấp 80-90oC. Sau đó sấy khô ở nhiệt độ 60-70oC (6-7 giờ) hoặc ở 50- 60oC (8-10 giờ) nên sấy khô hết sức mau.
Sau khi sấy khô, dùng tay rứt các rễ con để riêng gọi là tu sâm, củ sâm còn lại giống như hình người (nếu không giống thì sửa cho giống) phơi ra nắng từ 7 đến 15 ngày (tuỳ theo sâm to hay nhỏ) là được. Sau đó chia hồng sâm thành hai cấp: Cấp trời (màu đẹp, dáng đều đặn, giống người), còn lại cấp đất. Cuối cùng đóng gói từng cân ta (600g) một.
Loại tốt nhất 15 củ nặng 600g loại kém nhất 60 củ = 600g.
- Bạch sâm:
Những củ sâm không đủ tiêu chuẩn chế hồng sâm thì đem chế bạch sâm.
Trước hết cắt bỏ rễ con, dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng, sau đó phơi nắng cho hơi khô, đem vào sửa thành hình người rồi lại phơi nắng cho khô hẳn. Thời gian phơi cả trước lẫn sau hết chừng 7 đên 15 ngày. Sau đó đóng gói như hồng sâm. Thường hồng sâm được đóng vào hòm gỗ, bạch sâm đóng vào hòm giấy.
Gần đây, tại nhiều nước, nhân sâm đã được phát triển bằng nuôi cấy mô để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về nhân sâm.
Cách bào chế:
+Tẩm rượu sau đó ủ mềm, thái lát, lót giấy vào chảo và sao với lửa nhỏ (theo Trung Y).
+Tán bột uống hoặc sắc uống.
+Hấp trong nồi cơm cho mềm, sau đó thái mỏng và dùng liền. Hoặc tẩm với nước gừng, sao với gạo nếp cho vàng (theo kinh nghiệm Việt Nam).
Bảo quản: Dễ bị nấm và sâu mọt nên bảo quản trong lọ kín, dưới đáy nên lót vôi sống hoặc gạo rang.
Tác dụng:
- Dược lý:
- Tác dụng ức chế và gia tăng vỏ não, nhân sâm có tác dụng điều hòa khi hai quá trình này bị rối loạn. Thành phần saponin ở lượng nhỏ có tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh và tác dụng ức chế khi được dùng ở lượng lớn.
- Tăng khả năng phòng vệ trước những tác nhân gây hại và tăng khả năng thích nghi của cơ thể.
- Tác dụng hồi phục huyết áp do mất máu vừa hạ huyết áp ở những người bị cao huyết áp.
- Chống lại ACTH khiến tuyến thượng thận bị phì đại vừa có tác dụng ức chế corticoid làm teo tuyến thượng thận.
- Tác dụng hạ đường huyết cao do chế độ dinh dưỡng vừa có tác dụng tăng đường huyết do insulin gây ra.
- Tăng hiệu suất hoạt động của thể lực và tư duy, giảm mệt mỏi. Cải thiện chức năng não bộ ở người cao tuổi, chống lão hóa và tăng trí nhớ, độ tập trung của não bộ.
- Tăng cường khả năng thực bào của hệ tế bào võng nội bì, khả năng miễn dịch của cơ thể và hiệu suất chuyển hóa của tế bào.
- Thực nghiệm cho thấy nhân sâm có khả năng tăng cường sức đề kháng ở động vật đối với mọi bệnh tật.
- Dịch nhân sâm làm tăng khả năng co bóp tim, nếu dùng liều cao có thể giảm co bóp. Dùng cho động vật suy tuần hoàn cấp, nhận thấy dược liệu có tác dụng cường tim rõ rệt.
- Nhân sâm thông qua tuyến yên và vùng dưới đồi nhằm tạo ra ACTH làm tăng cAMP của vỏ tuyến thượng thận và tạo ra tác dụng hưng phấn. Ngoài ra, thân và lá của thảo dược này cũng có tác kích thích hormone ở cả đực và cái.
- Thành phần saponin trong dược liệu giúp tăng cường sự hợp thành sinh vật học lipoprotein và cholesterol, thúc đẩy chuyển hóa lipid trong gan của chuột cống. Tuy nhiên khi gây tăng cholesterol ở thỏ thì nhận thấy nhân sâm có tác dụng ngăn ngừa tăng choslesterol và hạn chế hình thành xơ vữa động mạch.
- Giảm tác hại của chất phóng xạ đối với cơ thể.
- Tăng chức năng thải độc của gan, bảo vệ gan, tăng khả năng thích nghi của thị lực đối với điều kiện thiếu ánh sáng và nâng cao thị lực.
- Saponin Rh2 trong nhân sâm có khả năng ức chế hoạt động và sự sinh trưởng của tế bào ung thư.
- Nhân sâm có độc ít.
- YHCT: Bổ năm tạng (tâm, can, tỳ, phế, thận) yên tinh thần, định hồn phách, làm khỏi sợ hãi, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ.
Ứng dụng chữa bệnh: Chứng khí hư dục thoát, mạch vi dục tuyệt, tỳ khí phế khí hư nhược, tân dịch tổn thương, chứng tiêu khát, khí huyết hư suy, thần chí rối loạn, dương nuy…
Ứng dụng bài thuốc:
- Độc sâm thang (đơn thuốc có một vị nhân sâm) chữa cá thể quá suy nhược sau khi mất máu nhiều, thần kinh suy nhược: Nhân sâm 40g. Nước 400ml (2 bát) sắc còn 200ml (1 bát), cho uống từng ít một, không kể thời gian. Uống xong cần nằm yên.
- Sâm phụ thang chữa những trường hợp mạch suy, kiệt, mồ hôi ra nhiều, chân tay lạnh: Nhân sâm 40g (có thể 20g), chế phụ tử 20g (có thể dùng l0g), sinh khương 3 nhát, táo đen 3 quả, nước 3 bát (600ml) sắc còn 200ml (1 bát) chia làm nhiều lần uống trong ngày.
- Chữa tì vị khí hư, mặt nhợt nhạt, chân tay đau mỏi, không muốn ăn, nôn mửa (Tứ quân tử thang): Nhân sâm 10g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cảm thảo (trích) 6g. Tất cả tán thành bột. Mỗi lần dùng 6g sắc với 200ml nước, còn 150 ml, uống không kể thời gian.
- Chữa bệnh tiểu đường (Ngọc hồ hoàn): Nhân sâm, rễ qua lâu, 2 vị lượng bằng nhau. Nghiền thành bột mịn luyện với mật, làm thành hoàn to bằng hạt đậu, mỗi lần uống 20 hoàn với thang Mạch môn đông.
- Chữa ợ chua, nôn ra nước trong, đau bụng, biếng ăn, ở phụ nữa có mang (Tiểu địa hoàng hoàn cục phương): Nhân sâm (bỏ cuống), can khương, 2 vị lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, dùng nước ép sinh địa tươi nhào bột, làm thành viên hoàn to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 30 – 50 hoàn với nước cháo gạo trước bữa ăn.
- Chữa ngoại cảm phong hàn, phát sốt sợ rét, đau đầu ngạt mũi, ho nhiều đờm (Sâm tô ẩm): Nhân sâm, tô diếp, cát căn, tiền hồ, bán hạ, phục linh mỗi vị 22,5g, trần bì, cam thảo, cát cánh, chỉ xác, mộc hương mỗi vị 15g tán nhỏ trộn đều: Mỗi lần dùng 12g, nước 150ml, gừng 7 lát, táo 1 quả. Sắc uống lúc còn nóng.
- Chữa tâm khí bất định, ngũ tạng bất túc, hoảng hốt, ngủ hay mơ, hay nổi nóng, phát khùng: Nhân sâm, bạch phục linh mỗi vị 90g, viên chí (bỏ tâm), xương bổ mỗi vị 60g. Nghiền thành bột, luyện với mật ong, làm thành hoàn to bằng hạt đậu, dùng chu sa làm vỏ bao. Mỗi lần dùng 7 hoàn, ăn với cơm nóng, xong nằm nghỉ. Ngày dùng 3 lần.
Khuyến cáo:
- Phụ nữ sau sinh huyết xông lên, mới thổ huyết hoặc bệnh sơ cảm mới phát: Kiêng dùng.
- Không sử dụng đồi thời với tạo giáp, lê lô và ngũ linh chi (theo sách Bản thảo kinh tập).
- Chứng thực nhiệt: Không nên dùng sâm.
- Kiêng uống trà và ăn củ cải khi dùng sâm (theo sách Bản thảo tập yếu).
- Những thông tin về thảo dược trên chỉ mang tính chất tham khảo, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bệnh nhân xin vui lòng liên hệ với Thầy thuốc để được tư vấn: Lương y Hải Định – 0989186389.
- Tác dụng của sản phẩm có thể khác nhau tùy theo cơ địa, thể trạng mỗi người.
Nơi mua bán thảo dược Nhân sâm đạt chất lượng ở đâu?
Thương hiệu PHÚC TIÊN MỘC do lương y giàu kinh nghiệm: NGUYỄN THỊ HẢI ĐỊNH chịu trách nhiệm điều hành và quản lý. Với phương châm đặt sức khoẻ của bệnh nhân lên hàng đầu trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường đã và đang làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị, ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân cũng như uy tín của các lương y chân chính. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là điều rất quan trọng và cần thiết.
Nhân sâm là dược liệu quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT Việt Nam. Bạn hãy là bệnh nhân thông thái để chọn mua thảo dược ở những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động như chúng tôi để có thể mua được những vị thuốc đúng, đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao.
Tại thương hiệu có bản quyền uy tín PHÚC TIÊN MỘC. Chúng tôi cung cấp cho khách hàng những loại thảo dược sấy khô, sạch, đúng, chuẩn, chất lượng cao, giữ được dược tính, không chứa chất bảo quản có hại cho cơ thể bệnh nhân. Các thảo dược của chúng tôi đều đạt tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam, được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng. Nhân sâm là thảo dược đã được bào chế theo Tiêu chuẩn BYT, được bán trực tiếp tại địa chỉ: 29/89 Vũ Đức Thận, phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội và được bán online trên:
Website: phuctienbao.com
Facebook: facebook.com/thaoduocphuctienmoc
Zalo: 0353115611 – Cửa hàng Phúc Tiên Mộc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.