A nguỳ
Tìm hiểu về dược liệu A nguỳ
Tên khoa học: Ferula asafetida Apiaceae.
Họ khoa học: Họ Hoa Tán (Umbelliferae).
Tên gọi khác: A ngu, Ẩn triển, Cáp tích nê, Hình ngu.
Tính vị: Vị đắng cay, tính ôn, không độc, mùi hôi nồng.
Quy kinh: Vào hai kinh Tỳ, Vị.
Giới thiệu: Là loại cây thảo sống lâu năm, cao từ 0,6 – 1m, cuống lá dẹp bao thân cây, lá chẻ, hoa nhỏ mầu vàng. A Ngùy là mủ khô tiết ra từ thân rễ hoặc rễ vòi của cây.
Địa Lý: Trồng và sản xuất chính ở Ba Tư và Trung quốc. Vị thuốc này tại Việt Nam chưa trồng được, còn phải nhập.
Mô tả dược liệu:
A nguỳ hình khối, đông cứng như mỡ hoặc dính liền với nhau. Mầu sắc đậm nhạt không đều, mặt ngoài mầu vàng hoặc nâu hồng. Cứng hoặc hơi mềm mà dính. Hơ nóng thì mềm ra. Loại tươi mới cắt ra màu nhạt, có thể màu trắng sữa xen lẫn với màu nâu nhạt hoặc hồng. Mùi hôi nồng (đặc biệt thứ màu nâu tía).
-
Loại tinh sạch, mùi nồng, lâu ngày không tan ra, chỗ cắt mầu trắng sữa là tốt. Nếu thành từng khối to màu nâu xám, lẫn tạp chất ở trong là kém.
Hình ảnh dược liệu A nguỳ
Thành phần hóa học: Trong A ngùy có 10 – 17% chất dầu , 40 – 46 % chất nhựa, 25% chất keo, 1,5 – 10% chất tro và 60% các chất vô cơ, 45% Sec Butyl Profenyl Disulfide, Acid Ferulic, Farnesiferol và Umbelliferon (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Bộ phận dùng: Nhựa cây ở gốc, đóng lại thành cục. Là Nhựa của cây A Nguỳ.
Cách bào chế:
+ Cắt nhỏ, bỏ vào bát nhám mà nghiền hoặc thêm lẫn với thuốc khác mà nghiền thì dễ nhỏ.
+ Hoà tan A nguỳ trong cồn 60 độ, lọc, ép qua vải thưa, loại tạp chất. Cho vào nước nghiền ra, đun cách thuỷ cho rượu bay còn lại A nguỳ.
+ Khi dùng nghiền bột, cho thêm vào một ít Hạnh nhân hoặc Đào nhân thì dễ nghiền nhỏ.
Bảo quản: có mùi hôi nồng nên để vào hộp thiếc kín, để riêng xa các vị thuốc khác. Cần để nơi mát, tránh nóng, tránh làm mất mùi tinh dầu.
Tác dụng dược lý:
+ Có thể dùng trong các toa thuốc khu phong.
+ Ức chế độ cứng của hạch : Nước sắc A ngùy đắp bên ngoài có thể thấm vào các hạch cứng làm cho hạch mềm ra (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Ngừa giun : Dùng chung với Lưu Hoàng ( Sulfur ), Binh lang ( Areca Catechu L.) và Nhục quế (Cinnamomum Sp. ) đổ vào bao tử chuột nhắt có thể làm cho chuột ít mắc phải giun móc ( Ankylostome) (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác dụng chống đông máu : Tiêm nước sắc A ngùy 10% vào tĩnh mạch chuột cống và chó với liều 2,5-10ml/kg thấy có khả kéo dài thời gian đông máu, bình quân 35-56%.
+ Tác dụng kháng bức xạ, tăng bạch cầu, tiểu cầu : A ngùy có tác dụng trị liệu hoặc ngăn ngừa nhiễm phóng xạ cấp, có khả năng nâng cao hoạt xuất của chuột lên 30%. Đối với chó bị nhiễm phóng xạ cấp, A ngùy có khả năng giữ được hoạt suất 42,9% (Trung dược dược lý, độc lý dữ lâm sàng).
+ Đối với chuột nhắt, A ngùy có tác dụng hoạt huyết, đối với thỏ nhỏ bị trúng độc cấp, thấy có tác dụng làm tăng bạch hoặc tiểu cầu. Thực nghiệm chứng minh rằng A ngùy dùng uống với liều 0,6mg/kg kết hợp với tiêm tĩnh mạch chuột cống liều 100mg/kg hoặc 200mg/kg thấy có tác dụng ức chế ADP ( ngưng kết tiểu cầu). Lâm sàng trị chứng bạch cầu suy mỗi ngày dùng 30mg, tỉ lệ đạt 76,6%, cao nhất đạt 93,3% (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác dụng chống ung thư : dùng hợp chất JTc – Z6 thấy có tác dụng ức chế ung thư phát triển, tỉ lệ đạt 90% trở lên (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Tác dụng giảm đau, chống co giật : A ngùy có tác dụng với thần kinh, làm mềm gân cơ, chống co giật (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
Ứng dụng chữa bệnh:
+ Trị các loại giun, trừ mùi hôi, phá báng tích, hạ ác khí ( Đường Bản Thảo).
+ Trị các chứng ác khí ( Thiên Kim Dực phương ).
+ Trị tim và giữa bụng lạnh ( Hải Dược Bản Thảo ).
+ Trị chứng thi quyết ( cơ thể lạnh như xác chết), phá báng tích, khí lạnh, bụng trướng, sốt rét, hoắc loạn, tim và bụng đau , thận khí, ôn chướng ( Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Giải độc khi ăn phải các loại thịt trâu, dê hoặc ngựa chết ( Bản Thảo Hối Biên).
+ Cắt cơn sốt rét, chỉ ( cầm ) lỵ, giải độc, tan mùi hôi.
+ Tiêu tích, sát trùng, giải độc, tán buổi, tán hàn, khử đờm, kháng bức xạ, kháng ung thư, tăng bạch cầu, chống đông máu, trị Tâm giảo thống.
+ Trị thần kinh suy nhược, phế quản viêm mạn.
+ Trị tích báng , trùng tích, nhục tích, tim và bụng đau do hàn, sốt rét, kiết lỵ.
Ứng dụng bài thuốc:
+ Trị tích tụ, bỉ khối, thực ẩm, khí huyết tích tụ lại: A ngùy 20g, Bạch giới tử 100g, Bạch truật 120g, Tam lăng 80g, Nga truật 80g. Sao khô, tán bột. Lấy A ngùy chưng với rượu cho chảy ra, hòa thuốc bột trên làm thành hoàn. Ngày uống 12 – 16g với rượu ( A Ngùy Hoàn – Hà Nhật Trung Thủ Tập ).
+ Trị Tỳ Tích : A ngùy 2g , Kê tử hoàng ï5 trái, Hoàng lạp ( nến ) 40g. Nấu chung, chia làm 10 lần uống lúc đói. Uống sau 10 ngày đi tiêu ra máu đó là tích tụ đã tan. (Bảo Thọ Đường Kinh Nghiệmphương)
+ Trị tích khối : A ngùy, Nhũ hương, Một dược, Mang tiêu đều 80g. Tán bột. Đại hoàng 80g, Bạch giới tử 120g, Mộc miết tử 21 hột ( bỏ vỏ ), Xuyên sơn giáp 60g, Nhục quế 60g, Độc hoạt 60g, Loạn phác ( tóc ) 80g. Dùng dầu mè 1.600g nấu cho đến khi thấy dầu có sắc đen, bốc hết mùi thì cho thuốc bột và Hoàng đơn vào nấu đặc thành cao, dùng để bôi ngoài da ( Hà Nhật Trung Thủ Tập).
+ Trị nhục tích, bỉ khối , ăn không tiêu : Nhân sâm, Quất hồng, Tam lăng, Nga truật, Sa nhân . Nấu, thêm Xạ hương, Lưu hoàng, Tô hợp thành cao, dùng để bôi ( Trung Quốc Y Học Đại Từ Điển ).
+ Trị sốt rét : Yên chi, A ngùy đều 1 cục to, tán bột. Dùng nước cốt của Tỏi trộn đều sền sệt thành cao, bôi lên mặt hột Đào. Khi lên cơn sốt rét, đem thuốc dán vào vùng hổ khẩu tay, nam bên trái, nữ bên phải. Cơn sốt yên thì bỏ thuốc đi ( Ách Hổ Cao – Phổ Tế phương ).
+ Trị sốt rét có báng :
A ngùy, Xuyên khung, Bạch truật, Xích phục linh, Hồng hoa, Miết giáp tiêm (sao với váng sữa), Đại hoàng, bột Kiều mạch. Tán bột, uống với rượu. Sau khi uống 3 ngày , thấy bụng đau, máu mủ chảy ra là hiệu nghiệm(A Ngùy Hóa Bỉ Tán – Trương Thị Y Thông ).
+ Trị bụng đau: A ngùy nghiền nhỏ uống 4 – 8g với rượu nóng (Vĩnh Loại Kiềm phương ).
+ Trị bụng đau: A ngùy, nghiền nhỏ. Dùng nửa củ tỏi to bọc thuốc, nướng chín, nghiền nhỏ, làm hoàn. Ngày uống 2 – 4g với nước sắc Ngải diệp ( Tổng Vi Luận phương ).
Khuyến cáo:
-
Người Tỳ Vị hư yếu thì kiêng dùng.
-
Những thông tin về thảo dược trên chỉ mang tính chất tham khảo, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bệnh nhân xin vui lòng liên hệ với Thầy thuốc để được tư vấn: Lương y Hải Định – 0989186389.
-
Tác dụng của sản phẩm có thể khác nhau tùy theo cơ địa, thể trạng mỗi người.
Nơi mua bán dược liệu A nguỳ đạt chất lượng ở đâu?
Thương hiệu PHÚC TIÊN MỘC do lương y giàu kinh nghiệm: NGUYỄN THỊ HẢI ĐỊNH chịu trách nhiệm điều hành và quản lý. Với phương châm đặt sức khoẻ của bệnh nhân lên hàng đầu trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường đã và đang làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị, ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân cũng như uy tín của các lương y chân chính. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là điều rất quan trọng và cần thiết.
A nguỳ là dược liệu quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT Việt Nam. Bạn hãy là bệnh nhân thông thái để chọn mua thảo dược ở những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động như chúng tôi để có thể mua được những vị thuốc đúng, đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao.
Tại thương hiệu có bản quyền uy tín PHÚC TIÊN MỘC. Chúng tôi cung cấp cho khách hàng những loại thảo dược sấy khô, sạch, đúng, chuẩn, chất lượng cao, giữ được dược tính, không chứa chất bảo quản có hại cho cơ thể bệnh nhân. Các thảo dược của chúng tôi đều đạt tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam, được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng. A nguỳ là dược liệu đã được bào chế theo Tiêu chuẩn BYT, được bán trực tiếp tại địa chỉ: 29/89 Vũ Đức Thận, phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội và được bán online trên:
Website: phuctienbao.com
Facebook: facebook.com/thaoduocphuctienmoc
Zalo: 0353115611 – Cửa hàng Phúc Tiên Mộc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.