Bạch cập:
Tên khoa học: Bletilla striata (Thunb.) Reichb. F.
Họ khoa học: Thuộc họ Lan (Orchidaceae).
Tên gọi khác: Bạch căn, Bạch cấp, Liên cập thảo, Cam căn, Tử lan căn, Tử tuệ căn, Từ lan, Nhược lan lan hoa, Võng lạt đa, Hát tất đa, Trúc túc giao, Tuyết như lai…
Tính vị: vị đắng, tính bình, không độc.
Quy kinh: Phế, Vị.
Giới thiệu: là một loại cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 90cm, mọc hoang và được trồng ở những vùng cao có khí hậu mát, đất ẩm. Lá mọc từ rễ lên, hình mác dài 20 – 40cm, có nhiều nếp nhăn dọc. Hoa màu đỏ tím, quả hình thoi 6 cạnh.
Bạch cập là vị thuốc quý, nằm trong Danh sách Đỏ Cây thuốc Việt Nam, mọc hoang dại ở các vùng núi Việt Nam như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai…và Trung Quốc (Thiểm Tây, An Huy, An Khánh, Trung Phủ…)
Mô tả dược liệu: Sau khi sơ chế, dược liệu có hình bánh dày dẹt phẳng, có ngạnh, mặt ngoài có các vân nhỏ đồng tâm. Vị thuốc bạch cập có chất cứng chắc, mặt cắt giống chất sừng và khó bẻ gãy. Loại tốt nhất có màu trắng đục, chất đặc rắn, củ mập dày.
Thành phần hóa học: Bạch cập chứa 55% chất nhầy, 30,48% tinh bột, 14,6% nước, 1,5% glucose, tinh dầu, glycogen, bletilla manna chứa mannose và glucose.
Bộ phận dùng: Rễ đã phơi khô hoặc sấy khô.
Cách bào chế: Đào lấy thân rễ 2 – 3 năm tuổi, bỏ vảy và rễ con, rửa sạch, hấp/ luộc mềm (đến khi mặt cắt ngang thân rễ không còn lõi trắng), thái phiến phơi khô hoặc sấy nhỏ lửa cho khô.
Có thể tán bột dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm thấp, mùa hè hay phơi nắng.
Tác dụng:
- Dược lý:
+ Tác dụng cầm máu:
Bạch cập có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu, tăng nhanh tốc độ lắng máu. (Chích dịch nhầy Bạch cập vào tĩnh mạch chủ dưới của ếch, quan sát thấy hồng cầu ngưng kết trong mạch máu ngoại vi hình thành máu khối có tác dụng bịt những mạch máu bị tổn thương mà không gây tắc các mạch lớn. Bạch cập ít gây kích thích tại chỗ, những huyết khối do Bạch cập gây nên tự tiêu trong vòng 5 ngày. Người ta cắt ngang đùi thỏ, kẹp các động mạch lớn lại rồi đắp nước Bạch cập lên, máu đang chảy được cầm ngay. Tác dụng cầm máu của Bạch cập có liên quan đến thành phần chất nhầy.
+ Tác dụng của thuốc đối với thủng dạ dày và hành tá tràng:
Thực nghiệm trên chó gây mê, thực nghiệm chọc thủng nhân tạo dạ dày và tá tràng mỗi chỗ một lỗ đường kính 1cm, bơm vào 9g bột Bạch cập, sau 15 giây, bột Bạch cập lấp kín, 40 giây sau hình thành một màng phủ kín lỗ thủng. Nhưng nếu cho chó ăn no và lỗ thủng to thì thuốc không có tác dụng.
+ Tác Dụng đối với dạ dày và ruột viêm:
Bột Bạch Cập được dùng trong 69 ca loét xuất huyết. Trong tất cả các trường hợp này máu đều cầm lại (trung bình 5-6 ngày). Bột Bạch Cập được dùng trong nhiều trường hợp loét và thủng. Trong 1 lô 29 trường hợp thì 23 ca khỏi, 1 ca phải mổ, 4 ca khác chết (1 ca bị sốc xuất huyết khi đang điều trị, 3 ca khác bị rủi ro). Điều này cho thấy Bạch Cập được dùng điều trị những ca chọn lọc về loét dạ dày tá tràng. Việc điều trị này chống chỉ định trong các trường hợp sau:
a) Không có chỉ định đúng là loét dạ dầy tá tràng.
b) Những bệnh nhân vừa mới ăn xong.
c) Những người xét nghiệm thấy bị sưng, sôi bụng hoặc đau khi khám qua đường hậu
môn.
d) Những người không ổn định vì nhiều lý do. Một số bệnh án cho thấy rằng Bạch Cập
không được dùng đối với các vết loét vì các lý do sau:
* Bột Bạch Cập có thể làm tăng nhu động và vì vậy có thể làm tăng vết loét.
* Bột Bạch Cập có thể làm tăng nhu động gây ra nôn mửa nhiều, có thể làm tăng lỗ rò.
* Vì bột Bạch Cập có chất dính nên nó có thể gây ra một số vấn đề nghiêm trọng nếu
nó xâm nhập vào ổ bụng.
+ Tác dụng kháng khuẩn:
Trong ống nghiệm, Bạch cập có tác dụng ức chế vi khuẩn Gram (+), có tác dụng ức chế
mạnh trực khuẩn lao ở người. Thuốc có tác dụng ức chế tụ trực khuẩn trắng và liên cầu
A, làm tăng sinh tổ chức hạt, giúp cho vết thương chóng lành miệng.
+ Tác dụng thay huyết tương:
Gây choáng mất máu trên súc vật thực nghiệm, 2% dịch thuốc có tác dụng thay huyết
tương. Trên lâm sàng cũng chứng minh thuốc có tác dụng duy trì dung lượng máu và
nâng cao huyết áp.
+ Điều Trị Lao Phổi:
Bột Bạch Cập được dùng cho 60 trường hợp lao mạn tính không đáp ứng được với thuốc điều trị thông thường. Sau khi uống thuốc 3 tháng, 42 trường hợp được khỏi, 13 trường hợp tiến triển khả quan, 2 trường hợp không có biến chuyển.
+ Điều Trị Giãn Phế Quản:
Dùng dài ngày (3-6 tháng) Bạch Cập cho 21 trường hợp giãn phế quản thấy đờm và ho có giảm, kiểm soát được ho ra máu.
+ Đối với vết bỏng và chấn thương:
Dùng dầu với bột Bạch Cập đắp tại chỗ cho 48 ca bị
bỏng và chấn thương (dưới 11% của cơ thể), 5-6 ngày thay băng 1 lần. Tất cả đều khỏi
trong vòng 1-3 tuần.
+ Tác dụng chống ung thư:
Chất nhầy của Bach cập là thành phần có tác dụng chống ung thư.
- YHCT: bổ phế, sinh cơ, hoá ứ, bổ máu, cầm máu, khử độc, tiêu viêm, giảm đau.
Ứng dụng chữa bệnh:
- Làm thuốc cầm máu cho các bệnh chảy máu cam, chảy máu ngoài, ho ra máu, xuất huyết tiêu hóa…
- Trị mụn nhọt lở loét; Da dẻ, chân tay nứt nẻ, rạn nứt. (Bạch cập đắp ngoài)…
- Trị lao thương, phế khí hư, động kinh, mắt đỏ, ôn nhiệt, ngược tật, phong tý, trưng kết, trường phong, loa lịch…
Ứng dụng bài thuốc:
1. Chữa nôn ra máu, chảy máu dạ dày:
- Bạch cập tán nhỏ, uống với nước cơm hoặc nước cháo, ngày 10 – 15g.
- Bạch cập 2 phần, Tam thất 1 phần. Tán nhỏ, uống với nước cơm hoặc nước cháo. Mỗi lần 4 – 8g, ngày 2 – 4 lần.
2. Chảy máu cam:
Lấy vị thuốc tán nhỏ, trộn với nước, đắp lên sống mũi và uống 1 – 3g.
3. Chữa vết thương do chém:
Bạch cập 20g, Thạch cao 20g. Hai vị tán nhỏ, trộn đều. Rắc lên vết thương, rất nhanh hàn miệng.
4. Chữa ung nhọt sưng đau:
Tán nhỏ dược liệu, trộn với ít nước, đặt trên giấy bản, đắp.
5. Chữa vết bỏng lửa:
Tán nhỏ dược liệu, hòa vào dầu vừng, bôi.
6. Chữa sa dạ con:
Bạch cập, Ô đầu, mỗi vị bằng nhau, tán nhỏ. Lấy 4g bọc vào bông vô trùng, để sâu vào âm đạo. Khi thấy trong bụng nóng lên thì bỏ ra. Ngày 1 lần.
7. Trị chân tay nứt nẻ:
Nhai thuốc bôi vào.
8. Trị bệnh lao:
Mỗi ngày uống bột Bạch cập 6g. Kết quả sau 3 tháng kiểm tra lại: khỏi lâm sàng 42 ca, tiến bộ rõ 13 ca, 2 ca không khỏi.
Khuyến cáo:
- Không dùng Bạch cập với Phụ tử, Ô đầu.
- Phế, vị có thực hỏa hạn chế sử dụng.
- Những thông tin về thảo dược trên chỉ mang tính chất tham khảo, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bệnh nhân xin vui lòng liên hệ với Thầy thuốc để được tư vấn: Lương y Hải Định – 0989186389.
- Tác dụng của sản phẩm có thể khác nhau tùy theo cơ địa, thể trạng mỗi người.
Nơi mua bán thảo dược Bạch cập đạt chất lượng ở đâu?
Thương hiệu PHÚC TIÊN MỘC do lương y giàu kinh nghiệm: NGUYỄN THỊ HẢI ĐỊNH chịu trách nhiệm điều hành và quản lý. Với phương châm đặt sức khoẻ của bệnh nhân lên hàng đầu trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường đã và đang làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị, ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân cũng như uy tín của các lương y chân chính. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là điều rất quan trọng và cần thiết.
Bạch cập là dược liệu quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT Việt Nam. Bạn hãy là bệnh nhân thông thái để chọn mua thảo dược ở những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động như chúng tôi để có thể mua được những vị thuốc đúng, đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao.
Tại thương hiệu có bản quyền uy tín PHÚC TIÊN MỘC. Chúng tôi cung cấp cho khách hàng những loại thảo dược sấy khô, sạch, đúng, chuẩn, chất lượng cao, giữ được dược tính, không chứa chất bảo quản có hại cho cơ thể bệnh nhân. Các thảo dược của chúng tôi đều đạt tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam, được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng. Bạch cập là thảo dược đã được bào chế theo Tiêu chuẩn BYT, được bán trực tiếp tại địa chỉ: 29/89 Vũ Đức Thận, phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội và được bán online trên:
Website: phuctienbao.com
Facebook: facebook.com/thaoduocphuctienmoc
Zalo: 0353115611 – Cửa hàng Phúc Tiên Mộc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.