Ngưu tất bắc:
Tên khoa học: Radix Achyranthis bidentatae.
Tên gọi khác: Hoài ngưu tất.
Tính vị: vị đắng, chua và tính ôn.
Quy kinh: can và thận.
Giới thiệu:
Ngưu tất bắc là một loài cỏ xước cao 60–80cm hoặc hơn. Rễ củ hình trụ dài, có nhiều rễ phụ to. Thân mảnh màu lục hoặc nâu tía, có cạnh, phình lên ở các đốt. Cành thường mọc hướng lên trên gần như thẳng đứng.
Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác thuôn dài, gân lá mặt trên thường có màu nâu tía. Cụm hoa mọc ở ngọn thân và kẽ lá đầu cành thành một bông dài 2–5cm. Quả hình bầu dục, bên trong chứa một hạt.
Thành phần hóa học:
Trong rễ ngưu tất có chứa khoảng 4,04% saponin và có một chất saponin khi thủy phân sẽ cho ra axit oleanolic và galactose, rhamnose, glucose. Ngoài ra, trong rễ còn có ecdysteron, inokosteron và muối kali.
Rễ còn có một peptid – polysaccharid bao gồm glycin, serin, axit glutamic và axit aspartic. Chất này có tác dụng miễn dịch.
Theo một số nhà nghiên cứu thì phần trên cây ngưu tất mọc ở Việt Nam có chứa rutin, axit caffeic và ꞵ-0- xylopyranosyl-ꞵ-0- glucopyranosid của axit oleanic.
Bộ phận dùng: rễ
Cách bào chế:
Theo Trung Y:
Đào về rửa sạch bùn đất, phơi khô. Khi dùng cắt bỏ đầu cuống, nhúng nước cho mềm, thái lát hoặc cắt đoạn (dùng sống) hoặc tẩm rượu sao, tẩm muối sao cháy đen (dùng chín) tuỳ từng trường hợp.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
+ Dùng sống (cách này thường dùng): rửa sạch, để ráo nước, thái mỏng 1 – 2mm, sấy khô.
+ Dùng chín: tẩm rượu hoặc tẩm muối tuỳ từng trường hợp, sấy khô.
Tác dụng: hoạt huyết, trừ ứ bế và điều kinh. Bổ can, thận, khoẻ cơ gân, lợi tiểu, chống loạn tiểu tiện. Hoạt huyết cho phần dưới cơ thể.
Ứng dụng chữa bệnh:
- Ứ máu
- Kháng viêm
- Ức chế miễn dịch (gây teo tuyến ức chuột cống đực non)
- Giảm cholesterol máu (thực nghiệm trên thỏ)
- Hạ huyết áp (thực nghiệm trên mèo cho thấy hạ huyết áp rõ rệt, mức độ hạ từ từ, thời gian tác dụng kéo dài)
- Chống viêm, giảm đau trong điều trị thấp khớp
- Rối loạn đường niệu biểu hiện như đi tiểu đau, đái ra máu và nước tiểu ít
Ứng dụng bài thuốc:
1. Chữa co giật, bại liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữa mạch máu
Ngưu tất bắc 10–12g, sắc uống.
2. Chữa phong thấp, thấp khớp
Ngưu tất bắc 12g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 16g, lá lốt 19g. Bào chế thành dạng thuốc viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần từ 10–15g.
Ngưu tất bắc 10g, vòi voi 15g, ké đầu ngựa 15g, lá lốt 15g. Dùng dạng thuốc viên, mỗi lần uống 10–15g.
Ngưu tất bắc 10g, lá lốt 16g, cỏ xước 16g, cành dâu 20g, cà gai 16g. Tất cả đem sao qua, sắc uống mỗi ngày một thang. Sử dụng 3–5 thang liền. Để tăng hiệu quả, bạn có thể nấu cành lá lốt với lạc ăn trong 7 ngày.
Ngưu tất bắc 12g, thổ phục linh 20g, hy thiêm 15g, cà gai leo 15g, ích mẫu 10g, hương phụ 10g, ké đầu ngựa 10g. Sắc kỹ, uống mỗi ngày một thang.
3. Chữa viêm đa khớp dạng thấp
Ngưu tất bắc 12g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 12g, tục đoạn 12g, xuyên quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ 12g, tần giao 10g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
4. Chữa huyết áp cao, nhức đầu chóng mặt, nhức mắt ù tai, mắt mờ, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón
Ngưu tất bắc 12g, hạt muồng 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
5. Chữa kinh nguyệt chậm, lượng huyết ra ít, màu thẫm đen, đau bụng, đại tiện thường táo
Ngưu tất bắc 12g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, hương phụ (tứ chế) 16g, lá mần tưới 12g, tô mộc 12g, chỉ xác 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang. Mỗi tháng dùng từ 3–5 thang.
6. Chữa rong kinh
Ngưu tất bắc 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bạch truật 12g, phục linh, bán hạ chế, trần bì, hương phụ mỗi vị 8g. Tất cả đem sắc uống mỗi ngày một thang.
7. Chữa bế kinh
– Do huyết bị giảm sút: Ngưu tất bắc 12g, đảng sâm 20g, hoài sơn, ý dĩ, ích mẫu mỗi vị 16g, bạch truật, kỷ tử, thục địa, hà thủ ô, kê huyết đằng mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
– Do huyết bị ứ trệ: Ngưu tất bắc 12g, ích mẫu 16g, đào nhân, uất kim, tạo giác thích, hương phụ mỗi vị 8g. Sắc uống một thang/ngày.
8. Chữa bí tiểu tiện hay gặp ở người già
Ngưu tất bắc, thục địa, hoài sơn, xa tiền tử mỗi vị 12g, sơn thù, phục linh, trạch tả, đan bì, phụ tử chế mỗi vị 8g, nhục quế 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Khuyến cáo:
- Người khí hư, có thai không nên dùng.
- Những thông tin về thảo dược trên chỉ mang tính chất tham khảo, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bệnh nhân xin vui lòng liên hệ với Thầy thuốc để được tư vấn: Lương y Hải Định – 0989186389.
- Tác dụng của sản phẩm có thể khác nhau tùy theo cơ địa, thể trạng mỗi người.
Nơi mua bán thảo dược Ngưu tất bắc đạt chất lượng ở đâu?
Thương hiệu PHÚC TIÊN MỘC do lương y giàu kinh nghiệm: NGUYỄN THỊ HẢI ĐỊNH chịu trách nhiệm điều hành và quản lý. Với phương châm đặt sức khoẻ của bệnh nhân lên hàng đầu trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường đã và đang làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị, ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân cũng như uy tín của các lương y chân chính. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là điều rất quan trọng và cần thiết.
Ngưu tất bắc là dược liệu quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT Việt Nam. Bạn hãy là bệnh nhân thông thái để chọn mua thảo dược ở những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động như chúng tôi để có thể mua được những vị thuốc đúng, đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao.
Tại thương hiệu có bản quyền uy tín PHÚC TIÊN MỘC. Chúng tôi cung cấp cho khách hàng những loại thảo dược sấy khô, sạch, đúng, chuẩn, chất lượng cao, giữ được dược tính, không chứa chất bảo quản có hại cho cơ thể bệnh nhân. Các thảo dược của chúng tôi đều đạt tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam, được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng. Ngưu tất bắc là thảo dược đã được bào chế theo Tiêu chuẩn BYT, được bán trực tiếp tại địa chỉ: 29/89 Vũ Đức Thận, phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội và được bán online trên:
Website: phuctienbao.com
Facebook: facebook.com/thaoduocphuctienmoc
Zalo: 0353115611 – Cửa hàng Phúc Tiên Mộc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.